- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp xu hướng phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc tế và hài hoà với các cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng bộ, nhất quán, công khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay. Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về các hoạt động đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật về đầu tư nước ngoài và các luật có liên quan để thống nhất trong thực hiện và bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Xây dựng cụ thể danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế; ngoài danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được đối xử bình đẳng như nhà đầu tư trong nước. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường ở những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam không có nhu cầu bảo hộ.
- Xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao..., thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành lập các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thoả đáng để tăng liên kết giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích chuyển giao công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến.
b, Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động tổ chức những kế hoạch đưa ra trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần được thực hiện nhát quán và thống nhất. Để thực hiện tốt hoạt động này thì phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối ưu các chức năng quản lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Thực thi những văn bản, nghị đinh cũng như chỉ dẫn của Trung Ương trong việc thực hiện theo những định hướng và hoạch định đã được đề ra. Trong hoạt động này cũng cần có sự phối hợp tốt nhất trong hệ thông các cơ quan quản lý nhà nước trong việc ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích hoạt động FDI:
Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về hợp tác đầu tư nước ngoài và pháp luật khác có liên quan. Tăng cường sự giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội đối với việc chấp hành pháp luật, chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài.
Đẩy mạnh phân công, phân cấp, uỷ quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh,... Hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài, quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài.
Cấp điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận liên quan đến đầu tư cho các doanh nghiệp cũng như là nhà đầu tư. Hoạt động cấp phép cho một dự án đầu tư cũng cần được thực hiện bao quát dựa trên những văn bản luật đã được đưa ra, đồng thời giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư. Việc thực hiện quản lý các dự án cũng cần được đồng bộ theo những chỉ thi, quyết định đã được đưa ra.
c, Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ QLNN đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Công tác QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới sự chỉ đạo và thực hiện từ cấp trung ương đến địa phương với nhiều bộ ban ngành, các phòng ban liên quan từ Chính phủ đến Bộ Kế hoạch và đầu tư, Sở Công thương các tỉnh-thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị quản lý và xúc tiến đầu tư. Việc chịu sự chi phối, quản lý cần được theo đồng bộ và thống nhất vì thế công tác tổ chức bộ máy QLNN luôn cần được chú trọng, không rườm ra và có hiệu quả. Bên cạnh đó công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn quản lý cho tầng lớp cán bộ, phổ cập khoa học công nghệ, ngoại ngữ cũng được thực hiện và theo sát theo kế hoạch.
d, Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và vấn đề phát sinh đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Các cấp chính quyền thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế xảy ra. Xử lý nghiêm tình trạng thực hiện thể chế, chính sách thiếu thống nhất giữa Trung ương và địa phương, giữa các địa phương. Nghiêm cấm việc cấp, điều chỉnh, quản lý, đàm phán dự án đầu tư nước ngoài, ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư... trái thẩm quyền, trái quy định pháp luật. Việc đàm phán, thoả thuận các cam kết bảo lãnh chính phủ (GGU), ký hợp đồng BOT, bao tiêu sản phẩm... phải thực hiện đúng quy định pháp luật.
- Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo đúng quy định pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài. Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến đầu tư nước ngoài.
Đối với công tác quản lý hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các quy định của pháp luật, các cơ quan trong bộ máy Nhà nước có liên qquan phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình đàm phán, triển khai và thực hiện sự án đầu tư, từ đó có thể kịp thời sửa chữa sai sót, có những biện pháp kịp thời để hoạt động thu hút FDI hoạt động theo quy định thống nhất. Việc kiểm tra, giám sát hoạt động thu hút FDI còn là công cụ phản hồi thông tin quan trọng để Chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của những chính sách quy định đã ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra, thanh tra giám sát còn tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những khó khăn trong việc triển khai và điều hành các dự án đầu tư
1.2.3 Công cụ quản lý và các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Các công cụ quản lý trong QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+Công cụ pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy phạm có tính bắt buộc chung và được thực hiện lâu dài, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của Nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy Nhà nước. Với 34 văn bản pháp luật được Quốc hội ban hành được đưa vào các hoạt động kinh tế-xã hội hàng ngày, thì hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng được áp dụng và quản lý dưới một số văn bản luật chung cho các đối tượng-chủ thể kinh tế-xã hội như: Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Lao động,... Bên cạnh đó những quyết định, chỉ thị được Chính phủ ban hành mang tính pháp luật với hoạt động thu hút FDI cũng được ban hành để củng cố cho hoạt động quản lý.
Xét riêng về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước được chế định và quản lý dưới một số hình thức văn bản luật đã được ban hành như: Luật Đầu tư: quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng việc chế định hành vi của đơn vị tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư Luật Đấu thầu: chế định, giám sát hoạt động đầu tư đối với các dự án liên quan đến đất đai cùng thủ tục kèm theo
Trong quy định pháp lý riêng cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp lý dưới luật: Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ:
Quy định về trịnh tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư. Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là công cụ tác động vào các chủ thể hoạt động kinh tế bằng cách tạo ra sự quan tâm về lợi ích thông qua các kế hoạch, chiến lược và các chính sách phát triển kinh tế của chủ thể quản lý, đồng thời tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức tiền lương, định mức về doanh thu, lợi nhuận….
Dựa trên những đặc điểm của FDI mà các công cụ thuế, phí theo tiêu chuẩn đặt ra cho cả nhà đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư cần thực hiện theo để quản lý giám sát chặt chẽ và rõ ràng hơn. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị liên quan để đặt ra những tiêu chuẩn, mức độ ưu đãi dựa trên những chỉ số kinh tế cho vấn đề vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước: Là loại công cụ mà Nhà nước sử dụng nhằm định hướng phát triển của các lĩnh vực, các vùng, các phân ngành cũng như với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Việc sử dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng và điều hành các dự án FDI đồng bộ và thống nhất hơn. Nhà nước quy định chiến lược quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỗi địa phương phải nằm trong quy hoạch tổng thể của tỉnh, của cả nước và hướng đến thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Việc đưa ra được những chiến lược có chiều sâu, và quy hoạch tổng thể cho tầm ngắn, trung và dài hạn thì hoạt động quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ có được sự hiệu quả trong quản lý cũng như không lãng phí nguồn lực. Nước ta đã ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 đưa ra những định hướng chính sách, đề án và chương trình mục tiêu mới cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+Các chính sách của Nhà nước: Là những công cụ có tính chất kích thích, khuyến khích hoặc nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế. Chính sách kinh tế bao gồm các chính sách kinh tế cụ thể khác nhau được Nhà nước sử dụng kết hợp với nhau tạo nên lực tác động tổng hợp tới quá trình thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Chính sách về thuế và ưu đãi tài chính: Mục tiêu củ chính sách thuế và ưu đãi về tài chính là tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn thông qua việc áp dụng tỷ lệ thuế thấp, thời gian và mức độ miễn giảm thuế tăng tỷ lệ lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Theo luật Đầu tư được đưa ra thì mức độ ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp FDI sẽ từ 5%,7%,10% tùy thuộc theo từng loại hình doanh FDI được quy định theo luạt thuế hiện hành được quy định cụ thể.
- Chính sách xúc tiến đầu tư: Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường...Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện. ; xem xét khả năng gắn kết với xúc tiến thương mại và du lịch một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu và đặc thù của từng địa phương.
- Chính sách đất đai: Mục tiêu của chính sách đất đai là tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo cho các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm và tin tưởng đầu tư lâu dài ở Việt Nam. Bên cạnh các văn bản pháp lý liên quan đến đất đai và gắn với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là Luật đất đai. Thì các nghị định như nghị định 18/NĐ-CP đã quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được phép góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu đất đai đưa vào góp vốn, được xác định trên cơ sở mức tiến thuê đất theo quy định các trường hợp đầu tư nước ngoài.
- Chính sách lao động việc làm: Yếu tố con người trong các dự án đầu tư FDI luôn được nhà nước đặc biệt quan tâm, với vai trò thiết yếu của nguồn vốn FDI là giải quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao tay nghề cho người lao động, thì các chính sách được đưa ra về mức tiền lương tối, giờ làm việc hay quyền lợi và bảo hiểm của người lao động trong các dự án đầu tư FDI cũng được đưa ra hết sức rõ ràng để đảm bảo quyền lợi cho mỗi người lao động.
- Chính sách công nghệ: Mục tiêu của chính sách công nghệ là thu hút công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại được chuẩn hóa từ các dự án đầu tư FDI để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cac chiến lược, kế hoạch trong việc lựa chọn và chọn lọc, tiếp cận các dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao cũng luôn được chú trọng lên hàng đầu. Bên cạnh đó thì cũng đẩy mạnh chính sách công nghệ trong hệ thống hành chính, hoạt động QLNN về thâm định và giám định các thủ tục hành chính, tạo cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp đầu tư FDI
b. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+Nhóm tiêu chí trực tiếp:
-Chất lượng quy hoạch tổng thể, xây dựng bộ máy QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp ngoài: Tiêu chí này phản ánh chất lượng trong việc quy hoạch tổng thể nhiều đối tượng tới các chủ thể FDI, việc bộ máy QLNN có thể quy hoạch đất đai phù hợp với điều kiện tự nhiên phát triển của từng vùng hay không? Các Quy hoạch tổng thể liên quan đến thu hút, xúc tiến đã thực sự có hiệu quả hay chưa? Chất lượng bộ máy QLNN được đánh giá cũng góp phần tạo tính hiệu quả cho từng dự án đầu tư FDI, giảm thiểu tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, các cán bộ không hiểu rõ vị trí và nhiệm vụ của mình trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ quản lý, từ đó mà cơ quan cấp trên có những chỉ thị thúc đẩy, sửa đổi kịp thời cho các dự án FDI
-Chất lượng ban hành các chính sách hỗ trợ: Tiêu chí này phản ánh sự quan tâm, đồng hành, coi doanh nghiệp là trung tâm và thể hiện vai trò kiến tạo của chính quyền trong QLNN nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển lành mạnh. Các tiêu chí cụ thể gồm: số lượng, nội dung các chính sách ưu tiên, hỗ trợ được ban hành; đối tượng thụ hưởng, nội dung, hình thức ưu tiên, hỗ trợ; mức độ kịp thời và tác động của chính sách đến doanh nghiệp FDI.
-Hoạt động thanh tra, kiểm tra các dự án FDI: Bao gồm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư, đất đai, môi trường và các lĩnh vực khác liên quan trong hoạt động của các dự án. Thông qua đó để có các biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định của pháp luật một cách nghiêm minh, nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn xảy ra trong quá trình thực thi và giải quyết hiệu quả những khiếu nại của cả đơn vị tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư . Tiêu chí này phản ánh qua số đợt thanh, kiểm tra được tiến hành/năm và trong từng giai đoạn, đối chiếu với quy định, so sánh với yêu cầu và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng, tần suất tiến hành thanh, kiểm tra là phù hợp hay chưa phù hợp. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ thanh, kiểm tra; mức độ phù hợp về nội dung với hình thức thanh, kiểm tra; hiệu quả phối hợp thanh, kiểm tra giữa Ban quản lý dự án FDI với các sở, ngành liên quan, những thay đổi tích cực của doanh nghiệp sau thanh, kiểm tra.
+Nhóm tiêu chí gián tiếp
-Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế: Nhóm chỉ tiêu này được thể hiện qua phần đóng góp của FDI. Đóng góp của FDI vào tổng đầu tư xã hội: FDI tăng làm tăng tổng nguồn vốn đầu tư xã hội, đồng thời tạo ra tác động tràn đến đầu tư nội địa, thị trường lao động và công nghệ của địa phương. Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế: thể hiện qua tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào GDP. Đóng góp vào GDP lớn là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết hiệu quả kinh tế cao của khu vực FDI. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ nói lên hiệu quả kinh
tế FDI về mặt lượng. Theo đó, cần xem xét chỉ tiêu này trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác trong nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Đóng góp của FDI vào kim ngạch xuất khẩu: Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp FDI cung cấp nhiều sản phẩm có chất lượng cao cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đóng góp của FDI vào thu ngân sách: Khu vực FDI hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao sẽ có đóng góp ngày càng nhiều vào nguồn thu ngân sách thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, từ đó góp phần làm tăng chi tiêu công cho các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo.
-Nhóm chỉ tiêu hiệu quả xã hội: Nhóm chỉ tiêu này bao hàm những tác động của FDI tới xã hội và môi trường như là: Khả năng tạo việc làm: số việc làm mà khu vực FDI tạo ra so với các khu vực kinh tế khác, từ việc giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, việc tạo việc làm của FDI sẽ có hiệu ứng tích cực tới các chỉ tiêu kinh tế-xã hội khác.
Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI= Số lao động trong khu vực FDI
Tổng số lao động của địa phương x 100%
Tác động của FDI tới môi trường và khả năng chuyển giao công nghệ: việc các doanh nghiệp FDI hoạt động tên từng địa phương với những tác động môi trường nhất định và sự thay đổi trong khoa học công nghệ của chính các điểm đến đầu tư cũng cần được quan tâm để đánh giá chất lượng quản lý với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.1 Nhân tố khách quan
a. Tình hình kinh tế và xu hướng đầu tư thế giới
Tình hình kinh tế ảnh hưởng có biến động đều ảnh hưởng hai chiều tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động thu hút vốn FDI, khi tình hình kinh tế biến động giảm sút, khủng hoảng thì lượng vốn FDI cũng giảm theo và ngước lại. Về khía cạnh xu hướng đầu tư trên thế giới hiện nay thì chủ yếu dựa trên sự dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu và chịu sự chi phối của một số những nhà đầu tư lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU, Anh... Bên cạnh đó thì xu hướng dòng vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển đặc biệt là khu vực châu Á cũng ngày ngày gia tăng mạnh trong những năm trở lại đây dưới nhiều hình thức và phổ biến là các tập đoàn xuyên quốc gia đẩy mạnh đầu tư vào những nước này và kiểm soát phần lớn sản xuất và kinh doanh. Việc yếu tố này thay đổi cũng ảnh hưởng đến các phương thức, và phương hướng QLNN với vốn FDI bên cạnh đó là những tiếp cận mới, kịp thời trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường và FDI thế giới từ đó có những đổi mới, sáng tạo trong công tác QLNN về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
b. Chế độ chính sách quản lý của Nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bất cứ một chủ thể nào cũng chịu sự chi phối, quản lý bởi hệ thống các cơ chế, chính sách của nhà nước và địa phương đó quy định. Hệ thống cơ chế, chính sách là nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLNN vì các văn bản pháp luật là cơ sở để chính quyền địa phương tổ chức thực hiện và điều hành, xác định được các nhiệm vụ cần thực hiện và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong quá trình điều hành. Chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta về quản lý vốn FDI chính là căn cứ để các địa phương đề ra những chính sách QLNN đối với vốn FDI phù hợp với khả năng, thế mạnh và nhu cầu thực tế của từng địa phương, lãnh thổ. Qua đó thực hiện chức năng điều tiết, kích thích và định hướng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.Việc có được một chế độ chính sách quản lý kinh tế- xã hội phù hợp với nguồn lực kinh tế đất nước sẽ giúp hoạt động QLNN với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính đồng bộ hơn, rõ ràng hơn.
c. Điều kiện tự nhiên của từng địa phương
Là một điều kiện khách quan ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định rót vốn của các nhà đầu tư cũng như là các phương thức QLNN sao cho phù hợp với điều kiện từng vùng. Nếu điều kiện tự nhiên tốt, thuận lợi trước tiên sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh vùng, ưu thế so sánh cho địa phương, hoạt động tăng cường thu hút, xúc tiền đầu tư thuận lợi diễn ra. Các chính sách, kế hoạch, quy hoạch quản lý cũng được dễ dàng thực thi và có khả năng hiệu quả cao hơn. Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì việc QLNN của địa phương sẽ khó khăn hơn trong việc thu hút đầu tư, vướng mắc cũng nhiều hơn, nguồn lực cũng ít hơn từ đó cần có nhiều cơ chế, chính sách hấp dẫn hơn để thu hút đầu tư.
d. Điều kiện kinh tế-xã hội:
Với một nền tảng có điều kiện kinh tế-xã hội tốt, chính trị văn minh ổn định kéo theo đó là những nguồn lực sắn có để thực hiện những kế hoạch đã được đặt ra trong QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dựa vào từng vùng, điều kiện kinh tế, con người, nền tảng văn minh-văn hóa mà các thực thi chính sách, nội dung QLNN tới mỗi địa phương cũng khác nhau và có mức hiệu quả khác nhau. Việc có điều kiên kinh tế-xã hội ổn định, nổi bật sẽ tạo điều kiện cho địa phương có những ưu thế trong thu hút đầu tư và thực hiện những kế hoạch đầu tư
1.3.2 Nhân tố chủ quan
a. Hệ thống hành chính, bộ máy quản lý nhà nước của hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của từng địa phương
Các cơ chế quản lý, bộ máy hành chính có vai trò quan trọng trong hiệu quả cũng như quản lý hoạt động thu hút đầu tư. Việc địa phương có một hệ thống hành chính với những thủ tục ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu đồi với các nhà đầu tư nước, thủ tục đầu tư không chồng chéo và mâu thuẫn cho các doanh nghiệp đầu tư, sẽ giúp đẩy mạnh thời gian đăng ký cũng như là thi hành các dự án.
Hệ thống hóa bộ máy QLNN một cách đồng bộ, thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới đặc biệt là khi đưa ra những quy hoạch tổng thể, chiến lược đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sẽ không gây là sự kiêm nhiệm của cá nhân trong một bộ máy quản lý, hay sự chồng chéo, mâu thuẫn khi thực thi quản lý bất kỳ nghiệp vụ nào.
b. Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với công tác QLNN về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn nhân lực được liệt kê đến ở đây chính là chính là cán bộ quản lý nhà nước đối với FDI:
Thứ nhất, về năng lực cán bộ quản lý nhà nước đối với FDI
Đây là nhân tố có tính quyết định tới chất lượng, hiệu quả công tác quản lý. Để có thể quản lý tốt, đội ngũ nhân viên cần có trình độ chuyên môn vững vàng, cán bộ có năng lực lãnh đạo. Có trình độ mới có thể hướng dẫn các đơn vị thực thi đúng, mới có thể phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực thi các dự án FDI từ đó có thể giải quyết được các vấn đề trên. Các cán bộ QLNN cũng cần có năng lực tổ chức thực hiện các chính sách, năng lực thực hiện công tác thanh tra kiểm tra và giám sát với các dự án FDI.
Thứ hai, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công tác QLNN đối với FDI
Đội ngũ cán bộ chuyên trách phải có phẩm chất đạt chuẩn về đạo đức, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực quản lý, có kinh nghiệm thực tiễn và thấu hiểu DN, biết phát huy trình độ, năng lực, tính năng động, sáng tạo trong thực thi công vụ, tạo niềm tin cho DN để thu hút đầu tư, thúc đẩy các dự án được thực thi hiệu quả. Khi chính quyền đề cao nhiệm vụ “kiến tạo” thì đội ngũ công chức phải xác định “phục vụ” DN là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, nếu trình độ, năng lực của đội ngũ không ngang tầm nhiệm vụ, quan liêu, nhũng nhiễu, sẽ làm giảm sút niềm tin, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả QLNN đối nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
c. Quy hoạch phát triển và cơ chế phát triển của địa phương
Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền địa phương có tác động rất lớn tới hoạt động cũng như hiệu quả đầu tư. Các nước tiếp nhận đầu tư cần có một hệ thống chính sách, quy định rõ ràng và minh bạch, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Cần có những ưu đãi về chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách thuế phù hợp và tùy vào từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mà có các ưu đãi đặc biệt về thuế. Đồng thời, xây dựng các quy định pháp luật nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ sản xuất kinh doanh… để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các quy hoạch, cơ chế chi tiết theo từng mốc thời gian ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cũng như công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của từng địa phương.
1.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU của các địa phương khác và bài học cho thành phố Hà Nội
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU của các địa phương khác
a. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU của thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang là địa phương có nền kinh tế phát triển sôi động nhất nước ta và đồng thời là một trong những trung tâm hàng đầu của khu vực Đông Nam Á mà nhiều nhà đầu tư luôn lựa chọn là điểm đến lý tưởng cho dòng vốn của mình. Với nền kinh tế thị trường mở từ rất sớm, Tp Hồ Chí Minh đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư
trong quá trình phát triển thời gian qua và với chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) luôn đứng trong top cùng với những thuận tiện trong cơ sở hạ tầng giao thông – kĩ thuật, trung tâm khu vực ASEAN, thì số lượng các nhà đầu tư EU đổ vốn vào thành phố Hồ Chí Minh cũng khá nhiều. Lượng vốn FDI từ EU vào thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu cả nước năm 2020, và tập trung vào 3 ngành chính là: thương mại – công nghiệp, kinh doanh bất động sản và các ngành chuyên môn khoa học – công nghệ.
Để quản lý các hoạt động liên quan đến FDI, từ quản lý dự án, xúc tiến thu hút, Vậy nhờ đâu mà TpHCM luôn thu hút được lượng vốn FDI từ EU dẫn đầu? Công tác quy hoạch tổng thể, định hướng kế hoạch- quy hoạch thu hút của thành phố khá toàn diện. Ngày 17.07.2019, Thành phố ban hành Nghị Quyết 53/NQ-CP Về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư hiệu quả, an toàn và bền vững. Thành phố cũng đã hoạch định ngay từ sớm được những kế hoạch, chiến lược thu hút khi mà bản thân thành phố HCM có nền kinh tế thị trường mở từ rất sớm, sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư cũng đổ dồn vào đây. Trong quá trình phát triển kinh tế, thì Thành phố cũng đã xác định được việc xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật động bộ, tiên tiến nhất cả nước với hệ thống đường sá, sân bay được quy hoạch rõ ràng. Thành phố HCM cũng đi đầu trong việc kết hợp cả nguồn vốn ODA, vốn FDI vào tổng đầu tư xã hội xây dựng hình ảnh thành phố phát triển tiên tiến với trình độ khoa học-công nghệ đi đầu cả nước. Các dự án FDI từ EU vào thành phố HCM cũng nhận được những ưu đãi đầu tư khá lớn dựa trên sự linh hoạt của công tác QLNN trong bộ máy quản lý của thành phố.
b. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU của thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là thành phố tại miền Trung nước ta với điều kiện tự nhiên-điều kiện kinh tế xã hội vô cùng thuận lợi cho phát triển kinh tế và hoạt động đầu tư FDI của các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư đến từ châu Âu thì có Anh là quốc gia luôn nằm trong top 5 những nhà đầu tư nhiều nhất vào thành phố Đà Nẵng với những dự án khoa học-công nghệ cao và lượng đăng ký vốn khá lớn.
Thành phố Đàng Nẵng đi đầu trong công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của thành phố gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH tại thành phố Đà Nẵng được Bộ Chính trị phê chuẩn với Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước và 12 chương trình lớn thực hiện Nghị quyết 33 của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng đã xác định phương hướng “Xây dựng Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn của cả nước, trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ của miền Trung”. UBND ban hành Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 về việc phê duyệt tổng thể phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, trong đó nêu rõ mục tiêu về cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng và định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ lực. Công tác Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của thành phố luôn được duy trì, nối tiếp thực hiện qua các năm. Tại Kết luận số 75-LK/TW ngày 12/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị, thành phố Đà Nẵng cũng luôn đặt ra những mục tiêu kế hoạch theo năm để hoàn thành. Sự hiệu quả trong quản lý của thành phố Đà Nẵng chính là việc không bị chồng chéo, từng cấp ban ngành quản lý dưới dự chỉ đạo của UBND, Sở công thương thực hiện theo nhiệm vụ, chức năng của mình vì thế công tác quản lý được thực hiện khá đồng bộ và thống nhất
c. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh được coi là một trong 3 mũi trong tam giác kinh tế tại đồng bằng Sông Hồng, với điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng thuận tiện thì Quảng Ninh đã và đang thu hút được lượng vốn FDI hàng năm với các dự án được đầu tư khá hiệu quả. Trong những năm vừa qua thì lượng vốn FDI từ EU đổ vào Quảng Ninh cũng khá ổn định, con số dự án và lượng vốn đầu tư chưa thực sự ấn tượng nhưng Quảng Ninh vẫn là lựa chọn khá tin tưởng của nhiều nhà đầu tư EU. Giai đoạn 2017 – 2020, Quảng Ninh đã thu hút được gần 3000 tỷ USD từ các dự án FDI của nhà đầu tư EU bên cạnh những nước đầu tư lớn khác. Các chuyên gia cho rằng Quảng Ninh được coi là “đất lành” thu hút đầu tư FDI.
Với điều kiện tự nhiên-điều kiện kinh tế xã hội khá ổn đinh, công tác QLNN của tình Quảng Ninh cũng đã thực sự hiệu quả khi thực hiện thi hành các công tác xúc tiến đầu tư. Đồng hành cùng doanh nghiệp, tỉnh Quảng Ninh sẽ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Chính quyền các địa phương và ngành của tỉnh tập trung giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế để sớm bàn giao mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư khởi công triển khai dự án càng tạo ưu thế cho thành phố. Đặc biệt tỉnh Quảng Ninh còn luôn là tỉnh dẫn đầu từ năm 2016-2021 toàn cả nước về chỉ số PCI Cán bộ xúc tiến đầu tư tận dụng lợi thế về hạ tầng kỹ thuật cùng địa bàn an toàn, ổn định, nhiều nhà đầu tư đã quyết định tiếp tục mở rộng quy mô đầu tư và mời gọi các đối tác vệ tinh tham gia đầu tư tại Quảng Ninh.Đặc biệt đối với cán bộ quản lý của tỉnh Quảng Ninh đều được biết đến là có tinh thần cởi mở, cầu thị trong xúc tiến thu hút nhưng cũng vô cùng quyết liệt trong công tác lãnh đạo liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết nhanh gọn các vướng mắc trong quá trình thực thi dự án FDI
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội
Thứ nhất, sớm triển khai công tác quy hoạch tổng thể đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để thúc đẩy quản lý dự án FDI cũng như thu hút FDI từ EU, chính địa phương cần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, nhất là thông qua việc hoạch định chiến lược xúc tiến đầu tư chính sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục hành chính. Các quy hoạch tổng thể được đưa ra phải kết hợp với quy hoạch ngành lãnh thổ trên cơ sở quy hoạch tổng thể gắn với quy hoạch vùng. Để tạo nâng cao năng lực quản lý, chính quyền các tỉnh thường chú trọng hỗ trợ về đất, vốn, thủ tục hành chính và xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của các tỉnh cho thấy, sự thân thiện của các nhà QLNN, quy hoạch công khai, rõ ràng, ổn định, sự hợp tác của người lao động và cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo là yếu tố quyết định đến thành công trong thu hút FDI từ EU
Thứ hai, Hà Nội cần phát huy được những lợi thế, ưu thế để làm nổi bật hơn hình ảnh thành phố, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh hơn. Việc QLNN với vốn FDI là một nghiệp vụ phức tạp, không có tính cố định vì thế mỗi địa phương có phương hướng và cách đi khác nhau, song đều có điểm chung là nỗ lực phát huy lợi thế so sánh và các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện sự mở cửa rộng rãi để thu hút được các nhà đầu tư. Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư nước ngoài vẫn cần năm trong khuôn khổ luật
pháp hiện hành nước ta, không thể vượt ra ngoài các quy định chung của Chính phủ, nhưng có thể vận dụng để tăng sức hấp dẫn thu hút, sự linh hoạt khéo léo trong quá trình quản lý để mang lại nhiều kết quả tốt và có lợi hơn.
Thứ ba, Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn nhẹ và có hiệu lực, cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư yên tâm trong việc quản lý các dự án, công khai các thủ tục hành chính, giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà nước, cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, có sự quan tâm, thân thiện của các các cấp chính quyền, các Sở, Ban, Ngành trong thành phố đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Gửi bình luận của bạn