Cơ sở lý luận chung về tín dụng tại ngân hàng thương mại

Nhận Viết Bài xin chia sẻ cho các bạn sinh viên muốn tìm hiểu về Cơ sở lý luận chung về tín dụng tại ngân hàng thương mại. Hy vọng bài viết sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên trong quá trình tìm kiếm tài liệu viết báo cáo thực tập tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp,....

Ngày đăng: 03-11-2022

163 lượt xem

Cơ sở lý luận chung về tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.1 Lý luận chung về tín dụng tại các NHTM
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Với tư cách là định chế tài chính trung gian là “cầu nối” giữa cung và cầu vốn, NHTM huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn vốn này cấp tín dụng cho các chủ thể có nhu cầu vốn được sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thể hiện quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng với KH, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng cho KH dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, với cam kết là KH phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Hay nói cách khác, đứng trên góc độ là NHTM, tín dụng là việc sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc chuyển giao vốn tín dụng cho KH dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản mà KH cam kết hoàn trả nợ và lãi đúng hạn.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng
Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ tín dụng đó chính là tính hoàn trả. Để có thể cung ứng vốn tín dụng kịp thời, ngân hàng phải huy động vốn từ các KH trong nền kinh tế; vì vậy việc thu hồi vốn tín dụng từ việc hoàn trả nợ vay là yêu cầu tất yếu của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Khi chuyển giao vốn tín dụng, ngân hàng chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho KH chứ không chuyển giao quyền sở hữu vốn. KH sử dụng vốn tín dụng phải hoàn trả nợ gốc kèm theo lãi. Tiền lãi phải trả chính là chi phí cho việc sử dụng vốn tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản Có, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên đồng hành với thu nhập càng lớn thì rủi ro càng cao, nên hoạt động cấp tín dụng của NHTM ở hầu hết các nước trên thế giới đều phải có khung pháp lý và được ngân hàng trung ương kiểm soát chặt chẽ.
Tín dụng của NHTM đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, hoạt động của ngân hàng thâm nhập vào mọi lĩnh vực ngành nghề, nên đòi hỏi các sản phẩm tín dụng ngày càng phong phú và đa dạng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của KH.
Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ quy trình cấp tín dụng, đồng thời mọi tác nghiệp của hoạt động tín dụng cần phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo KH trả nợ và lãi đúng hạn, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ xấu.
1.2 Lý luận chung về cho vay đối vớiKHCNtại các NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay đối với KHCN
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM vì cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản Có của ngân hàng, tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất cho ngân hàng. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho KH một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc và lãi.
KH vay vốn của NHTM bao gồm các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân và hộ gia đình, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì đối tượng KHCN bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy “Cho vay đối với khách hàng cá nhân là hình thức cho vay mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phuc vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể"
1.2.2 Đặc điểm cho vay đối với KHCN
Cho vay đối với KHCN là loại hình cấp tín dụng khác biệt so với cấp tín dụng doanh nghiệp. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài thì cho vay đối với KHCN có một số đặc điểm khác biệt sau:
1.2.2.1 Mục đích vay của KH
KHCN thường có hai mục đích vay:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng do năng lực tài chính còn hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn.
Thứ hai là KHCN vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua sắm vật liệu gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
1.2.2.2 Cho vay đối với KHCN thường dẫn đến các rủi ro
❖Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân KH là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với KH là tổ chức, việc nắm bắt thông tin KH là tương đối thuận lợi do có nhiều nguồn thông tin được cung khai như: báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác… Ngược lại, đối với KHCN, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn tới rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định KH thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của KHCN là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do đó, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hoặc gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả nợ vay cho ngân hàng.
❖Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của cho vay đối với KHCN là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu KH nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của chuyên viên khách hàng. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các chuyên viênthường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của KH, hoặc thông đồng với KH gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của KH tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo tài sản. Trong trường hợp đó, nếu KH thực sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có thiện chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của KH là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
1.2.2.3 Cho vay đối với KHCN gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của KHCN là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phát triển cho vay đối với KHCN sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ KH nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định để quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ chuyên viên KH
1.2.3 Vai trò của cho vay đối với KHCN
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt động cho vay đối với KHCN cũng không ngoại lệ khi có những vai trò sau:
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
❖Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Cho vay đối với KHCN là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của KH, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
❖Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Là một phần của tín dụng nói chung, cho vay đối với KHCN cũng có vai trò tích cực đối với xã hội. Cho vay đối với KHCN góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, sau đó lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao. Cho vay đối với KHCN giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
❖Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Vì đối tượng KH của ngân hàng rộng nên việc phát triển cho vay đối với KHCN sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp.
Thông qua cho vay đối với KHCN, ngoài việc cấp tín dụng cho KH, KH còn giúp ngân hàng thuận lợi trong việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành -  thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
❖Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các KH doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các KH này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển cho vay đối với KHCN như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng KHCN đông, số tiền vay ít thì khi có một KH hoặc một số ít KH gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.3 Đối với KHCN
Ở một chừng mực nào đó, cho vay đối với KHCN giúp cho các KH linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thỏa mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thông qua các khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì KH hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống nhu mua nhà, mua ô tô, học tập, du lịch… góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngoài ra, cho vay đối với KHCN còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình, giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với doanh nghiệp, cho vay đối với KHCN phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.2.4 Các sản phẩm cho vay đối với KHCN
Kể từ sau khi gia nhập WTO, hoạt động của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam gần như được mở cửa, bình đẳng với các ngân hàng trong nước theo đúng cam kết đã ký. Chính vì vậy, trên thị trường ngân hàng bán lẻ hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt để giành thị phần dẫn đến sự phát triển của tín dụng cá nhân tập trung chủ yếu vào ba nhóm chính là: cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và phát hành – thanh toán thẻ tín dụng. Cho vay đối với KHCN là hình thức cấp tín dụng chủ yếu trong các hình thức cấp tín dụng tại Việt Nam nên các sản phẩm cho vay này còn truyền thống và áp dụng ở hầu hết mọi đối tượng KH như:
- Cho vay mua bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà, đất, nhà dự án (thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.
- Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.
- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt của du học sinh.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
- Cho vay tiêu dùng
1.2.5 Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với KHCN của NHTM
Tình hình sức khỏe của nền kinh tế những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các nhà đầu tư vào bất động sản. Chính vì thế, việc mở rộng tín dụng đối với KHCN sẽ phần nào giảm thiểu được rủi ro và cải thiện được tình hình tài chính cũng như sức khỏe của nền kinh tế. Những ngân hàng đã chuyển dần sang hình thức bán lẻ thay vì trước đây chỉ tập trung vào bán buôn là chủ yếu.
Điều đó cho thấy rằng cho vay đối với KHCN đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay đối với KHCN đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng chỉ mới bắt đầu phát triển ở thị trường Việt Nam những năm gần đây. Điểm thuận lợi là quy mô thị trường lớn với dân số đông (khoảng gần 89 triệu người), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích. Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống
tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm cho vay đối với KHCN của ngân hàng được KH rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với KHCN
1.2.6.1 Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm đánh giá hiệu quả cho vay cá nhân dựa trên cơ sở pháp lý, đảm bảo nguyên tắc cho vay, đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay, trên cơ sở thực hiện đúng điều khoản trong Hợp đồng tín dụng và trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay.
❖Trên cơ sở pháp lý
Các hoạt động trong quá trình cho vay phải chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm Pháp luật khác có liên quan.
❖Trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay
Một là sử dụng vốn vay đúng với mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nghĩa là KHCN vay vốn cần nêu ra kế hoạch, đơn xin vay vốn với những nội dung bắt buộc gồm: số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn, mục đích để làm gì và tính hiệu quả ra sao. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần xây dựng kế hoạch việc cấp vốn tín dụng cho KH
Hai, KH phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả gốc và lãi theo hợp đồng đã cam kết.
Nghĩa là kỳ hạn nhất định mà KH đã cam kết khi vay vốn, KH phải trả đầy đủ cả gốc và lãi cho KH. Nếu đến kỳ hạn mà KH vẫn chưa thanh toán khoản tiền này thì NH sẽ chuyển khoản vay sang khoản vay quá hạn và lúc này KH phải chịu mức lãi suất cao hơn ban đầu.
Ba, khi cho vay cần có tài sản đảm bảo (TSĐB). TSĐB ở đây có thể gồm các chứng từ có giá trị như: Tín phiếu, trái phiếu, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hoặc có thể vay vốn thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức tính dụng, tổ chức kinh tế,.. Khi đó NH sẽ dựa vào giá trị của TSĐB để đưa ra mức cho vay hợp lý. Thông thường từ 70% - 80% TSĐB.
Ba nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một quy luật chung trong tín dụng, ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ tín dụng với các tổ chức kinh tế, phòng ngừa được rủi ro và đảm bảo an toàn trong tín dụng. Vì thế các ngân hàng cần tuân thủ đúng nguyên tắc này.
❖Trên cơ sở đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay
Ngân hàng cần phải tuân thủ và thực hiện đúng các chính sách mà Nhà nước đề ra nhằm hỗ trợ, góp phần phát triển xã hội, nâng cao mức sống người dân, góp phần cải thiện nền kinh tế. Ví dụ như một số chính sách:
Chính sách tín dụng đối với chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo văn bản 1149/TTg – KTTH. Theo chính sách này các Ngân hàng cần tháo gỡ khó khăn cho các hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã,… bằng các biện pháp như: giãn nợ tối đa 24 tháng và hạ lãi suất đối với khoản vốn đã vay theo lãi suất tối đa cho vay đối với lĩnh vực ưu tiên. Tiếp tục cho vay mới với lãi suất thị trường thấp nhất.
Chính sách điều chỉnh giảm lãi suất, hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, sản xuất,...
❖Trên cơ sở Hợp đồng tín dụng (HĐTD)
HĐTD sẽ bao gồm đầy đủ số tiền vay, thời hạn vay, mục đích vay, phương án trả nợ,… Tất cả thể hiện ở dạng cam kết và KH phải thực hiện đúng những cam kết này trong HĐTD.
❖Trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay
Ngân hàng cần phải phối hợp chặt chẽ và phải tuân thủ đúng quy định của nhau để làm tốt công tác cho vay. Các cơ quan này có thể là: văn phòng công chứng, quản lý nhà đất, tổ chức đoàn thể, trung tâm giao dịch đảm bảo, 
1.2.6.2 Các chỉ tiêu định lượng
1.2.6.2.1 Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay cá nhân
❖Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay cá nhân
Doanh số cho vay KHCN trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kỳ, tính trong ngày, tháng, năm và quý. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc động tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
1.2.6.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay cá nhân
Tỷ lệ nợ quá hạn thể hiện cứ trên 100 đồng dư nợ thì có bao nhiều đồng quá hạn. Nó phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn nhưng vẫn chưa thu hồi được tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.Tỷ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, quy trình quản lý nợ còn yếu và cần được cải thiện, rủi ro về tín dụng của ngân hàng tăng cao và ngược lại.
❖Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ mà quá thời hạn thanh toán một số ngày nhất định mà người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng.
Theo khoản 1, Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN và khoản 6, Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNNsửa đổi và bổ sung Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
➢ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
• Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
• Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
➢Nhóm 2: Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
➢ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm
• Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
• Nợ gia hạn nợ lần đầu
• Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
• Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây (*)
• Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật
• Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp
• Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật
• Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật
• Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật
• Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
• Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
• Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra
➢ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
• Các khoản nợ quá hạn từ 30 đến 90 ngày ngày cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn cơ cấu lại lần thứ hai
• Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được
• Các khoản nợ như những trường hợp (*) trong nhóm 3 quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày nhưng vẫn chưa thu hồi được
➢Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm
• Nợ quá hạn trên 360 ngày
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn
• Các khoản nợ như những trường hợp (*) trong nhóm 3 quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày nhưng vẫn chưa thu hồi được
• Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được
• Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản
Các khoản nợ nằm trong nhóm 3,4,5 được gọi là nợ xấu. Đối với ngân hàng, nơ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, NH dễ có nguy cơ bị mất vốn.
Tổng nợ xấu của Ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh hay nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn. Để đánh giá được chất lượng tín dụng của ngân hàng thì tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất.
1.2.6.2.3 Chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận cho vay khách hàng cá nhân
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với KHCN
1.3.1 Nhân tố chủ quan
❖Chính sách tín dụng của ngân hàng TMCP
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng đi đúng quỹ đạo. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Căn cứ vào tình hình cụ thể vào từng thời kỳ mà ngân hàng hoạch định cho mình một chính sách tín dụng phù hợp. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được KH, đảm bảo khả năng sinh lời cho hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, nhờ đó mà phát huy được năng lực của bản thân ngân hàng đồng thời tận dụng được sự thuận lợi và hạn chế tối đa bất lợi từ môi trường kinh doanh.
❖Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định, cách thức cần phải thực hiện trong từng khâu của công tác tín dụng kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, công chứng, giám sát quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Hoạt động tín dụng có đẩy mạnh được hay không tùy thuộc vào sự hợp lý của các quy định ở từng bước, sự thống nhất chặt chẽ nhưng không rườm rà của toàn bộ quy trình.
❖Công tác tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
Chuyên viên khách hàng đóng vai trò rất lớn đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là những người trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của quy trình tín dụng do đó việc đảm bảo an toàn và tính sinh lời cho mỗi khoản tín dụng phụ thuộc vào trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của chuyên viên khách hàng. Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi chất lượng nhân sự cao để có thể xử lý kịp thời, linh hoạt và hiệu quả những tình huống có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, giúp ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
❖Trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng
Việc trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính, quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của KH với chi phí thấp. Ngoài ra, ngân hàng có thể nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin về tình hình hoạt động tín dụng. Cập nhật nhanh về ngành nghề kinh doanh của KH vay vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn
của KH trong từng lĩnh vực cụ thể.
1.3.2 Nhân tố khách quan
❖Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế ổn định sẽ làm cho các hoạt động kinh tế diễn ra trôi chảy. Trong nền kinh tế ấy, hoạt động tín dụng sẽ chịu ành hưởng của lạm phát, khủng hoảng hay biến động bất thường của lãi suất...
Vì vậy, để mở rộng tín dụng thì công tác dự báo và khả năng nắm bắt thông tin thị trường, khả năng ứng phó kịp thời trước những biến động bất thường của nền kinh tế là vô cùng quan trọng.
❖Môi trường chính trị xã hội
Môi trường chính trị xã hội tạo nên sự ổn định trong kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế đó. Trong một nền kinh tế dù phát triển đến đâu nhưng không có sự ổn định về chính trị cũng như xã hội thì rất khó thu hút các nhà đầu tư nói chung và các NHTM nói riêng. Sự bất ổn về chính trị, xã hội còn có thể tác động đến những khoản tín dụng đã cấp phát thông qua sự tác động bất lợi của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường đó. Vì vậy nó làm cho hoạt động tín dụng giảm xuống. Bên cạnh đó, môi trường xã hội còn phản ánh bằng trình độ dân trí cũng như nhận thức của dân cư đó. Nếu trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết thì sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn vay, vì vậy hoạt động tín dụng sẽ không đạt được hiệu quả.
❖Môi trường pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, chặt chẽ và thống nhất của các văn bản pháp luật gắn liền với thực thi pháp luật một cách nghiêm túc. Thực tiễn kinh tế thị trường cho thấy pháp luật là bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Việc tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi giúp các NHTM mạnh dạn đầu tư cũng như xây dựng và tiến hành các phương án kinh doanh của mình. Hoạt động tín dụng sẽ được nâng lên nhờ các phương án kinh doanh có hiệu quả giữa ngân hàng với doanh nghiệp, sự hợp tác của họ được pháp luật bảo hộ.
1.4 Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cho vay đối với KHCN của Mỹ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm của nước Mỹ
Năm 2008 “bong bóng” bất động sản (BĐS) xuất hiện tại Mỹ với trên một triệu chủ nhà đất đối mặt với nguy cơ tịch thu tài sản thế nợ. Các khoản nợ xấu khiến nhiều ngân hàng thua lỗ nặng. Nhiều ngân hàng phải tiến hành sáp nhập và thậm chí tuyên bố phá sản như: Lehman Brothers, Merrill Lynch, Countrywide Financial, Bear Stearns, Ameribank… Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, “bong bóng” BĐS “vỡ”. Do FED đẩy lãi suất cho vay tiền mua nhà lên cao nên dẫn tới mất khả năng chi trả của KH.
Thứ hai, chứng khoán hóa BĐS thế chấp. Những món nợ BĐS đã được “trái phiếu hóa” thành sản phẩm tài chính thông dụng có thể mua bán dễ dàng trên thị trường tiền tệ. Khi thị trường BĐS suy thoái, giá BĐS giảm thậm chí dưới mức cho vay, ngân hàng nắm giữ nhiều “trái phiếu tái thế chấp” ngoài việc “tự lỗ” còn bị người gửi tiền hoảng loạn rút tiền hàng loạt, trong khi các ngân hàng khác cũng dè dặt cho vay (trên thị trường liên ngân hàng) dẫn đến mất khả năng thanh khoản, điển hình như ngân hàng Lehman Brothers.
Thứ ba, ngân hàng cho vay “dễ dãi”. Để hỗ trợ các gia đình có thu nhập thấp và thu nhập khiêm tốn có điều kiện sở hữu nhà ở, Chính phủ Mỹ có chương trình “cho vay dưới chuẩn”. Các NHTM khi cho đối tượng này vay thì được hai tổ chức Fannie Mae và Freddie Mac mua lại các khoản vay này. Khi thị trường BĐS suy thoái, những người thu nhập thấp và thu nhập khiêm tốn không có điều kiện để trả nợ.
Giải pháp xử lý
Khi khủng hoảng ngân hàng nổ ra, Chính phủ Mỹ đã đưa ra các chính sách hỗ trợ thông qua chính sách tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở, chương trình đấu giá cho vay kỳ hạn và Chính phủ cũng thực hiện các gói cứu trợ lớn.
Một là, chính sách tiền tệ. Ngay khi khủng hoảng nhà ở thứ cấp nổ ra, FED bắt đầu can thiệp bằng cách hạ lãi suất và tăng mua chứng khoán được đảm bảo bằng nợ thế chấp.
Hai là, nghiệp vụ thị trường mở. FED thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua mua lại trái phiếu Chính phủ Mỹ mà các ngân hàng của nước này đang nắm giữ. Đặc biệt, FED đưa ra chính sách tăng mua chứng khoán được đảm bảo bằng nợ thế chấp.
Ba là, chương trình đấu giá cho vay kỳ hạn. Ngày 17/12/2007, trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn, FED đưa ra Chương trình Đấu giá cho vay kỳ hạn (TAF), nhằm tăng cường tính thanh khoản của thị trường tín dụng Mỹ.
Bốn là, các gói kích thích kinh tế. Trước tình hình khủng hoảng ngân hàng nghiêm trọng, chính quyền của Tổng thống Mỹ G. Bush đã trình Quốc hội thông qua gói tài chính 700 tỷ USD (Chương trình Giải cứu Tài sản xấu – TARP. Sau đó, Đạo luật Dodd-Frank (Đạo luật cải cách Wall Street và bảo vệ người tiêu dùng) ra đời ngày 21/07/2010 để hạn chế hoạt động của TARP và giảm số tiền tổng thể xuống còn 475 tỷ USD.Ngày 17/2/2009, Tổng thống Barack Obama đã ký Đạo luật Tái đầu tư và Phục hồi (ARRA).
Năm là, tái cấu trúc ngân hàng. Bộ Tài chính Mỹ khuyến khích các ngân hàng tham gia một chương trình tái cấp vốn. Các ngân hàng có thể nhận được tiền bằng cách đề nghị bán cổ phiếu ưu đãi cho Bộ Tài chính.
Với những biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả, ngành ngân hàng Mỹ đã có những khởi sắc. Cụ thể, JP Morgan Chase & Co. - ngân hàng lớn nhất nước Mỹ đạt lợi nhuận trong quý II/2013 tăng 31%, lên 6,5 tỷ USD trên số doanh thu là 25,2 tỷ USD. Trong khi đó, Ngân hàng Wells Fargo công bố lợi nhuận quý II/2013 tăng 19,4%, lên 5,5 tỷ USD, nhờ chất lượng tín dụng được cải thiện trong thị trường nhà đất và hoạt động cho vay cao hơn. Tuy nhiên, công cuộc xử lý các ngân hàng yếu kém của Mỹ cũng có mặt hạn chế. Hạn chế lớn nhất trong quyết định của Chính phủ Mỹ là để cho ngân hàng Lehman Brothers sụp đổ. Điều này đã gây hỗn loạn trong hệ thống ngân hàng vì ngân hàng nào cũng nghĩ rằng mình sẽ là nạn nhân tiếp theo.
Đồng thời, Lehman Brothers sụp đổ đã dẫn đến nhiều hệ lụy không tốt.
1.4.2 Kinh nghiệm đối với Việt Nam
❖Xây dựng hệ thống tài chính ổn định và minh bạch
Căn nguyên của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và sau đó là một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu là do cơ chế quản lý thông tin tài chính lỏng lẻo, thiếu minh bạch của giới chức trách và ngân hàng Mỹ. Do vậy, Việt Nam cũng như các quốc gia khác cần xây dựng một khung chính sách tài chính bền vững, thận trọng vĩ mô bao gồm chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa… đồng thời với việc công khai thông tin tài chính rõ ràng, nhằm hạn chế và tránh làm trầm trọng hơn những rủi ro lớn dẫn đến khủng hoảng.
❖Hoạt động công khai
Để giải “bài toán” khủng hoảng, cả Việt Nam và Mỹ đều đưa ra một phương pháp giải giống nhau - đó là sử dụng gói kích thích kinh tế, tuy nhiên, cách thức thực hiện thì hoàn toàn khác nhau.Công khai, minh bạch hóa thông tin vẫn là những điểm yếu của kinh tế Việt Nam. Một trong những tiêu chuẩn hàng đầu của quản trị Chính
phủ là minh bạch. Vì minh bạch là điều kiện tiên quyết để luật pháp phát huy tác dụng, được thực thi nghiêm chỉnh. Công khai thông tin làm gia tăng mạnh mẽ niềm tin vào Chính phủ.
❖Xây dựng các gói kích thích kinh tế phù hợp
Để khắc phục cuộc khủng hoảng tài chính, Chính phủ Mỹ đã đưa ra các gói kích thích kinh tế trị giá hàng trăm tỷ USD. Trong thời gian ngắn, đây được coi là biện pháp kịp thời giải quyết hậu quả khủng hoảng. Tuy nhiên, trong dài hạn, gói kích thích kinh tế của Mỹ tỏ ra ít hiệu quả một khi tỷ lệ thất nghiệp giảm rất chậm, tăng trưởng CN không mấy khả quan. Từ thực tế đó cho thấy, việc thực hiện chính sách kích cầu kinh tế của Chính phủ các nước, trong đó có Việt Nam, là hành động nằm trong xu thế chung của thế giới, tuân theo quy luật khách quan. Vấn đề ở đây là chúng ta cần xác định rõ ràng mục tiêu, hoàn cảnh kinh tế cũng như khả năng của mình nhằm xây dựng những gói kích thích kinh tế hiệu quả, tránh gặp phải những tác động phụ như trong chính sách kích thích kinh tế của Mỹ.
Trên đây là Cơ sở lý luận chung về tín dụng tại ngân hàng thương mại mà nhóm Nhận Viết Bài tổng hợp được, các bạn có thể tham khảo thêm tài liệu về ngành tài chính ngân hàng tại nhanvietbai.com. Các bạn cần file word đầy đủ hơn thì có thể inbox zalo của nhóm Nhận Viết Bài để tụi mình gửi file cho nhé.
Trong quá trình viết báo cáo tốt nghiệp thực tập hay khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn gặp bất kì vướng mắc gì cần tư vấn thì cứ inbox nhóm Nhận Viết Bài để được tư vấn cụ thể hen.

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha

FANPAGE

BLOG